ĐỊNH BIÊN AN TOÀN TỐI THIỂU TÀU BIỂN VÀ TÀU SB

  1. ĐỊNH BIÊN AN TOÀN TỐI THIỂU TÀU BIỂN

Trích Thông tư 03/2020/TTBGTVT – Click here

Chương IV

ĐỊNH BIÊN AN TOÀN TỐI THIỂU TÀU BIỂN

Điều 62. Khung định biên an toàn tối thiểu

1. Quy định chung đối với tàu biển Việt Nam

a) Định biên an toàn tối thiểu bộ phận boong theo tổng dung tích (GT):

Chức danh

Dưới 50 GT

Từ 50 GT đến dưới 500 GT

Từ 500 GT đến dưới 3000 GT

Từ 3000 GT trở lên

Thuyền trưởng

01

01

01

01

Đại phó

 

01

01

01

Sỹ quan boong

 

 

01

02

Sỹ quan vô tuyến điện GMDSS (*)

 

 

01

01

Thủy thủ trực ca AB

01

01

01

01

Thủy thủ trực ca OS

 

 

01

01

Tổng cộng

02

03

06

07

(*) Trường hợp sỹ quan boong có chứng chỉ chuyên môn phù hợp để đảm nhiệm nhiệm vụ khai thác thiết bị vô tuyến điện GMDSS trên tàu thì không phải bố trí chức danh Sỹ quan vô tuyến điện GMDSS.

b) Định biên an toàn tối thiểu bộ phận máy theo tổng công suất máy chính (kW):

Chức danh

Dưới 75 kW

Từ 75 kW đến dưới 750 kW

Từ 750 kW đến dưới 3000 kW

Từ 3000 kW trở lên

Máy trưởng

01

01

01

01

Máy hai

 

 

01

01

Sỹ quan máy

 

01

01

01

Thợ máy trực ca AB

 

01

01

02

Thợ máy trực ca Oiler

 

 

01

01

Tổng cộng

01

03

05

06

Định biên an toàn tối thiểu bộ phận boong theo tổng dung tích (GT): Bố trí 01 thuyền trưởng đối với tất cả các tàu biển; chức danh đại phó được bố trí đối với tàu biển có tổng dung tích từ 50 GT trở lên; sỹ quan boong: bố trí 01 người đối với tàu biển có tổng dung tích từ 500 GT đến 3000 GT, 02 người đối với tàu có GT từ 3000 trở lên; Sỹ quan vô tuyến điện GMDSS (Hệ thống thông tin an toàn và cứu nạn hàng hải toàn cầu) là 01 người đối với tàu có tổng dung tích từ 500 GT trở lên (Trường hợp sỹ quan boong có chứng chỉ chuyên môn phù hợp để đảm nhiệm nhiệm vụ khai thác thiết bị vô tuyến điện GMDSS trên tàu thì không phải bố trí chức danh Sỹ quan vô tuyến điện GMDSS); bố trí 01 thủy thủ trực ca AB đối với tất cả các tàu biển; bố trí 01 thủy thủ trực ca OS đối với tàu biển có tổng dung tích từ 500 GT trở lên. Như vậy, định biên an toàn tối thiểu bộ phận boong theo tổng dung tích như sau: Tàu dưới 50 GT là 02 định biên, tàu từ 50 GT đến dưới 500 GT là 03 định biên, tàu từ 500 GT đến dưới 3000 GT là 06 định biên, tàu từ 3000 GT trở lên là 07 định biên.

Định biên an toàn tối thiểu bộ phận máy theo tổng công suất máy chính như sau: Bố trí 01 máy trưởng đối với tất cả các loại tàu; bố trí 01 máy hai đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW đến dưới 3000 kW trở lên; bố trí 01 sỹ quan máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 75kW trở lên; thợ máy trực ca AB: Bố trí 01 người đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 75 kW đến dưới 3000 kW, 02 người đối với tàu từ 3000 kW trở lên; bố trí 01 thợ máy trực ca Oiler đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên. Như vậy, định biên an toàn tối thiểu bộ phận máy theo tổng công suất máy chính như sau: Tàu dưới 75 kW là 01 người, tàu từ 75 kW đến dưới 750 kW là 03 người, tàu từ 750 kW đến dưới 3000 kW là 05 người, tàu từ 3000 kW trở lên là 06 người.

Đối với tàu có thiết bị điện phức tạp, đa dạng thì chủ tàu có thể bố trí sỹ quan kỹ thuật điện, thợ kỹ thuật điện.

Trong một số trường hợp đặc biệt, định biên an toàn tối thiểu như sau: Đối với tàu lai dắt, tàu công trình hoạt động thường xuyên trong một khu vực nhất định, với thời gian hoạt động ngắn, trên cơ sở đề xuất bằng văn bản của chủ tàu: Cơ quan đăng ký tàu biển quyết định định biên an toàn tối thiểu của tàu phù hợp với thực tế sử dụng, khai thác tàu, bảo đảm định biên an toàn tối thiểu không thấp hơn 01 thuyền trưởng, 01 sỹ quan boong, 01 thủy thủ trực ca AB; 01 máy trưởng, 01 sỹ quan máy, 01 thợ máy trực ca AB. Đối với tàu lai dắt, tàu công trình nhỏ, có khung định biên an toàn tối thiểu thấp hơn số lượng quy định tại điểm này thì không điều chỉnh giảm. Đối với sà lan không tự hành, không kết cấu buồng sinh hoạt cho thuyền viên định biên an toàn tối thiểu là 0 (không) người; quá trình hoạt động, luôn phải có tàu lai, kéo hỗ trợ để bảo đảm an toàn theo quy định. Đối với tàu khách và tàu khách Ro-Ro, ngoài định biên chung, phải bố trí thêm: 01 (một) thuyền viên phụ trách hành khách với tàu có sức chở đến 200 hành khách, 02 (hai) thuyền viên phụ trách hành khách với tàu có sức chở đến 300 hành khách, 03 (ba) thuyền viên phụ trách hành khách với tàu có sức chở đến 500 hành khách, 4 (bốn) thuyền viên phụ trách hành khách với tàu có sức chở trên 500 hành khách, số lượng thuyền viên phụ trách hành khách được ghi rõ trong phần ghi chú của Giấy chứng nhận định biên an toàn tối thiểu. Đối với tàu biển công vụ, tàu đưa đón hoa tiêu, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động và các loại tàu biển có tính năng đặc biệt, trên cơ sở đề xuất bằng văn bản của chủ tàu, Cơ quan đăng ký tàu biển quyết định định biên an toàn tối thiểu của tàu phù hợp với thực tế sử dụng, khai thác tàu. Văn bản đề xuất của chủ tàu nêu rõ các chức danh, số lượng thuyền viên cần thiết để bảo đảm an toàn cho tàu hoạt động, thời giờ nghỉ ngơi của thuyền viên.

Giấy chứng nhận định biên an toàn tối thiểu do Cơ quan đăng ký tàu biển nơi tàu biển đăng ký cấp đồng thời khi tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển.

Chủ tàu có trách nhiệm bố trí thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam đáp ứng các điều kiện theo quy định. Việc bố trí thuyền viên đảm nhiệm chức danh trên tàu biển Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu: Phải có chứng chỉ chuyên môn phù hợp. Không được bố trí thuyền viên đảm nhiệm chức danh cao hơn chức danh và hạn chế chức danh ghi trong GCNKNCM.
Thuyền viên có GCNKNCM sỹ quan boong; sỹ quan máy trở lên được phép đảm nhận chức danh thủy thủ trực ca OS, thủy thủ trực ca AB; thợ máy trực ca Oiler, thợ máy trực ca AB. Thuyền viên được bố trí làm việc trên tàu chở dầu, tàu chở hóa chất, tàu chở khí hóa lỏng, tàu khách, tàu khách Ro-Ro, tàu hoạt động trên vùng cực và tàu cao tốc thì ngoài GCNKNCM và các GCNHLNV cần phải có khi làm việc trên tàu biển thông thường, còn phải có GCNHLNVĐB tương ứng với từng chức danh trên loại tàu đó.

Nguyên tắc bố trí chức danh trong một số trường hợp đặc biệt: Trong trường hợp tàu đang hành trình trên biển mà thuyền trưởng, máy trưởng không còn khả năng đảm nhiệm chức năng, chủ tàu, người khai thác tàu có thể bố trí đại phó, sỹ quan máy có chức danh cao nhất thay thế thuyền trưởng hoặc máy trưởng để có thể tiếp tục chuyến đi nhưng chỉ đến cảng tới đầu tiên. Thuyền trưởng tàu khách phải có thời gian đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của tàu không phải là tàu khách cùng hạng tối thiểu 24 tháng hoặc đã đảm nhiệm chức danh đại phó tàu khách tối thiểu 24 tháng.

II. ĐỊNH BIÊN AN TOÀN TỐI THIỂU TÀU SB

Trích Thông tư số 39/2019/TT-BGTVT – Click Here

Chương IV

QUY ĐỊNH VỀ ĐỊNH BIÊN AN TOÀN TỐI THIỂU TRÊN PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA

Điều 17. Phân nhóm phương tiện

  1. Nhóm I
  2. a) Phương tiện chở khách, phương tiện lưu trú du lịch ngủ đêm, nhà hàng nổi, khách sạn nổi, phương tiện cánh ngầm, phương tiện cao tốc có sức chở trên 100 (một trăm) khách.
  3. b) Phà có sức chở trên 100 (một trăm) khách và trên 350 tấn hàng hóa.
  4. c) Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần trên 1000 tấn.
  5. d) Đoàn lai có trọng tải toàn phần trên 1500 tấn.

đ) Phương tiện không thuộc các điểm a, b, c, d khoản này lắp máy trong có tổng công suất máy chính trên 1000 sức ngựa hoặc phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính trên 3000 sức ngựa.

  1. Nhóm II
  2. a) Phương tiện chở khách, phương tiện lưu trú du lịch ngủ đêm, nhà hàng nổi, khách sạn nổi, phương tiện cánh ngầm, phương tiện cao tốc có sức chở trên 50 (năm mươi) khách đến 100 (một trăm) khách.
  3. b) Phà có sức chở trên 50 (năm mươi) khách đến 100 (một trăm) khách và trên 250 đến 350 tấn hàng hóa.
  4. c) Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần trên 500 tấn đến 1000 tấn.
  5. d) Đoàn lai có trọng tải toàn phần trên 800 tấn đến 1500 tấn.

đ) Phương tiện không thuộc các điểm a, b, c, d khoản này lắp máy trong có tổng công suất máy chính trên 250 sức ngựa đến 1000 sức ngựa hoặc phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính trên 1000 sức ngựa đến 3000 sức ngựa.

  1. Nhóm III
  2. a) Phương tiện chở khách, phương tiện lưu trú du lịch ngủ đêm, nhà hàng nổi, khách sạn nổi, phương tiện cánh ngầm, phương tiện cao tốc có sức chở trên 12 (mười hai) khách đến 50 (năm mươi) khách.
  3. b) Phà có sức chở đến 50 (năm mươi) khách và đến 250 tấn hàng hóa.
  4. c) Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần trên 15 tấn đến 500 tấn.
  5. d) Đoàn lai có trọng tải toàn phần đến 800 tấn.

đ) Phương tiện không thuộc các điểm a, b, c, d khoản này lắp máy trong có tổng công suất máy chính trên 100 sức ngựa đến 250 sức ngựa hoặc phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính đến 1000 sức ngựa.

Điều 18. Biểu định biên thuyền viên

  1. Phương tiện đi ven biển mang cấp VR-SB
Số TT Chức danh Số lượng thuyền viên tối thiểu trong một ca làm việc
Nhóm I Nhóm II Nhóm III
1 Thuyền trưởng 1 1 1
2 Máy trưởng 1 1 1
3 Thủy thủ 1 1 1
4 Thợ máy 1
  Tổng cộng 4 3 3
  1. a) Đối với chuyến hành trình có tổng thời gian vượt quá một ca làm việc nhưng dưới hai ca làm việc phải bố trí như sau:
Số TT Chức danh Số lượng thuyền viên tối thiểu trong một ca làm việc
Nhóm I Nhóm II Nhóm III
1 Thuyền trưởng 1 1 1
2 Thuyền phó 1 1 1
3 Máy trưởng 1 1 1
4 Máy phó 1 1
5 Thủy thủ 1 1 1
6 Thợ máy 1
  Tổng cộng 6 5 4
  1. b) Đối với chuyến hành trình có tổng thời gian vượt quá hai ca làm việc phải bố trí như sau:
Số TT Chức danh Số lượng thuyền viên tối thiểu trong một ca làm việc
Nhóm I Nhóm II Nhóm III
1 Thuyền trưởng 1 1 1
2 Thuyền phó 2 2 2
3 Máy trưởng 1 1 1
4 Máy phó 2 1
5 Thủy thủ 2 1 1
6 Thợ máy 1
  Tổng cộng 9 6 5
  1. c) Đối với phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần Trên 5000 tấn đến 10000 tấn, nếu chuyến hành trình có tổng thời gian vượt quá hai ca làm việc phải bố trí như sau:
Số TT Chức danh Số lượng thuyền viên tối thiểu trong một chuyến hành trình
1 Thuyền trưởng 1
2 Thuyền phó 2
3 Máy trưởng 1
4 Máy phó 2
5 Thủy thủ 3
6 Thợ máy 2
  Tổng cộng 11
  1. d) Đối với phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần trên 10000 tấn, nếu chuyến hành trình có tổng thời gian vượt quá hai ca làm việc phải bố trí như sau:
Số TT Chức danh Số lượng thuyền viên tối thiểu trong một chuyến hành trình
1 Thuyền trưởng 1
2 Thuyền phó 2
3 Máy trưởng 1
4 Máy phó 2
5 Thủy thủ 4
6 Thợ máy 2
  Tổng cộng 12